TRƯỜNG TRUONG MAM NON MY HUNG |
|
|
|
|
|
BAN CHỈ ĐẠO PHỔ CẬP GIÁO DỤC |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
SỔ THEO DÕI TÌNH HÌNH |
|
|
PHỔ CẬP GIÁO DỤC
MẦM NON |
|
CHO TRẺ EM NĂM
TUỔI |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
XÃ Xã Mỹ Hưng |
|
HUYỆN Thanh Oai |
|
TỈNH Hà Nội |
|
HƯỚNG DẪN LẬP
DANH SÁCH VÀ SỬ DỤNG |
|
SỔ THEO DÕI TÌNH
HÌNH PHỔ CẬP TRẺ EM 5 TUỔI |
|
Lập
sổ phổ cập nhằm mục đích: |
|
1.
Theo dõi số lượng trẻ em ở từng độ tuổi tại địa phương (xã, phường) |
|
2.
Theo dõi mức độ huy động trẻ em đi học theo độ tuổi, có biện pháp cụ thể để
huy động trẻ em 5 tuổi đến trường của địa phương |
|
3.
Là cơ sở để tổng hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ phổ cập qua từng năm học |
|
4.
Là căn cứ để xây dựng kế hoạch phát triển giáo dục mầm non hàng năm và dài
hạn. |
|
I.
Thu thập thông tin |
|
*
Ban chỉ đạo phổ cập xã, phường (đơn vị cơ sở) căn cứ vào phiếu điều tra để
thu thập thông tin và lập danh sách trẻ em trong độ tuổi từ |
|
5
tuổi đến độ tuổi 4, 3, 2, 1 và mới sinh trong địa bàn phụ trách |
|
* Lần lượt ghi vào phiếu điều tra danh sách
những trẻ em ở độ tuổi 5, 4, 3, 2, 1 tuổi và mới sinh (cách tính tuổi: lấy năm hiện tại trừ đi |
|
năm
sinh. Ví dụ lập sổ từ năm 2011 thì ghi những em sinh năm 2006 ở độ tuổi 5
tuổi đến năm 2007, 2008, 2009, 2010 cho đến 2011) |
|
*
Ghi đầy đủ nội dung của các cột 1, 2, 3, 4, 5, 6...... |
|
*
Mỗi hộ đều có số thứ tự đóng khung ở góc phải. |
|
*
Viết xong phải kiểm tra để tránh trùng lập, bỏ sót. |
|
*
Đóng riêng mỗi thôn (hay mỗi đội) thành một tập có ghi rõ: Họ tên người điều
tra, người thẩm tra, thời gian điều tra, thẩm tra. |
|
II.
Cách ghi vào sổ phổ cập |
|
*
Sau khi điều tra đã có bản danh sách đối tượng thuộc địa bàn quản lý với đầy
đủ nội dung chính xác thì bắt đầu ghi vào sổ phổ cập. |
|
*
Ghi số trẻ em ở độ tuổi 5 tuổi trước, tiếp đến các độ tuổi 4, 3, 2, 1 và 0
(mới sinh). Ghi theo từng thôn (đội) lần lượt hết thôn này |
|
đến
thôn khác để dễ theo dõi theo địa bàn dân cư
(theo thứ tự chữ cái A, B, C) |
|
*
Ghi rõ năm sinh vào đầu mỗi trang. |
|
*
Hàng năm sau ngày khai giảng, BCĐPC đơn vị cơ sở cần điều tra tiếp và ghi bổ
sung số trẻ ở độ tuổi 1 tuổi (tức là 0
tuổi năm trước) |
|
và
độ tuổi 0 tuổi (mới sinh) năm hiện tại |
|
III.
Một số điểm lưu ý quan trọng |
|
a/
Xác định năm học tương ứng với mỗi độ tuổi: |
|
Ví
dụ: Danh sách đối tượng sinh năm 2005, khi đối tượng 5 tuổi thì lấy 2005 + 5
= 2010 tức là năm học 2010-2011. |
|
Từ
đó suy ra các năm học tiếp theo. |
|
b/
Ghi quá trình đến trường từ khi trẻ đi nhà trẻ đến hết mẫu giáo 5 tuổi |
|
- Trẻ học nhóm lớp thuộc năm học nào thì ghi
vào năm học ấy các chữ số 0,1,2,3,4,5 theo quy định sau: |
|
+ Trẻ học nhóm 3-12 tháng ghi số 0; |
|
+ Trẻ học nhóm 12-24 tháng ghi số 1; |
|
+ Trẻ học nhóm 24-36 tháng ghi số 2; |
|
+ Trẻ học chương trình mẫu giáo 3-4 tuổi ghi
số 3; |
|
+ Trẻ
học chương trình mẫu giáo 4 – 5 tuổi ghi số 4; |
|
+ Trẻ học chương trình mẫu giáo 5 – 6 tuổi
ghi số 5. |
|
- Năm
trước học lớp 5-6 tuổi, năm sau lại học lớp 5-6 tuổi thì ghi tiếp vào sau cột
chữ số 5 chứ không ghi học lại hoặc lưu ban. |
|
- Nếu
trẻ bỏ học thì ghi chữ b. |
|
- Nếu
trẻ bỏ dở lớp thì ghi chữ bd. Ví dụ: bỏ dở lớp 5 – 6 tuổi thì ghi bd 5, khi
ghi lớp, lưu ý ghi lệch về phía bên phải |
|
- Nếu
trẻ chưa đi học thì bỏ trống. |
|
c/
Ghi ở cột ghi chú và dòng cuối trang. |
|
Ghi
gọn, đầy đủ, những đặc điểm của đối tượng để làm căn cứ tính toán, xét và
đánh giá công tác phổ cập. Dòng cuối trang để |
|
dự
phòng khi cột ghi chú hết giấy, khi ghi chú đối tượng nào thì ghi đúng số thứ
tự của đối tượng ấy. |
|
IV.
Nhiệm vụ quản lý sổ phổ cập |
|
Ban chỉ đạo phổ cập giáo dục xã, phường (đơn
vị cơ sở) chịu trách nhiệm lập và quản lý sổ phổ cập |
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|